Những nội dung cần quan tâm trong công tác đăng ký nhãn hiệu, thực hiện quy định về nhãn hàng hóa, gắn tem truy xuất nguồn gốc, mã vạch đối với sản phẩm OCOP

Vào thời nông nghiệp lạc hậu, phần lớn giá trị của sản phẩm là do lao động cơ bắp của người nông dân bỏ ra. Đến thời đại công nghiệp, máy móc đã dần dần thay thế lao động cơ bắp trong tỷ lệ giá trị hàng hoá. Thời nay, vấn đề về nhãn hiệu, mã vạch và tem truy xuất nguồn gốc của sản phẩm ngày càng trở nên quan trọng, là công cụ để các doanh nghiệp phát triển sản phẩm và là chìa khóa để người tiêu dùng lựa chọn những sản phẩm đảm bảo về nguồn gốc và chất lượng sản phẩm

      Nhãn hiệu ngày càng đóng vai trò quan trọng trong các hoạt động kinh tế - xã hội. Giá trị gia tăng mà nhãn hiệu mang lại cho các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp, xã hội ngày càng cao. Trong thời gian qua, Ở Việt Nam, công tác đăng ký bảo hộ nhãn hiệu luôn được quan tâm, hệ thống pháp luật về nhãn hiệu ngày càng được kiện toàn, đổi mới, phù hợp với tiến trình phát triển, tạo hành lang pháp lý bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của tổ chức, công dân; thúc đẩy hoạt động thương mại, đầu tư, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh. Đối với tỉnh Quảng Nam, trong những năm gần đây, hoạt động đăng ký nhãn hiệu cho những sản phẩm đặc trưng của địa phương đã được các cấp, các ngành, các tổ chức doanh nghiệp rất quan tâm, đặc biệt là những sản phẩm được bình chọn là sản phẩm OCCOP - tiêu chí bắt buộc là sản phẩm phải đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, cách thức trình bày trên nhãn hàng hóa phải đảm bảo, phải có mã vạch, tem truy xuất nguồn gốc – đó là những yếu tố bắt buộc phải có để vận hành sản phẩm vào thị trường, là cơ sở để người tiêu dùng lựa chọn sản phẩm.

          Nhãn hiệu là một trong những đối tượng sở hữu công nghiệp/sở hữu trí tuệ phổ biến nhất trong cuộc sống. Vì vậy, một trong những biện pháp góp phần phát triển giá trị của các sản phẩm, tạo dựng thương hiệu bền vững cho các sản phẩm đặc trưng của địa phương thì chúng ta cần thiết phải xây dựng đăng ký nhãn hiệu cho sản phẩm. Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá của các nhà sản xuất, kinh doanh khác nhau: là chữ, là hình (kể cả hình ba chiều), hoặc là chữ và hình kết hợp.

Việc bảo hộ Nhãn hiệu phải thoả mãn lợi ích của 4 chủ thể

  • Người tiêu dùng: Nhận biết sản phẩm, truy xuất nguồn gốc, không bị nhầm lẫn giữa hàng thật và hàng giả;
  • Chủ sở hữu: Bảo vệ uy tín, danh tiếng và nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng lợi nhuận và ngăn ngừa người sản xuất khác xâm phạm;
  • Các nhà sản xuất khác: Được cạnh tranh bình đẳng, không xâm phạm lẫn nhau;
  • Nhà nước: Bảo đảm hệ thống pháp luật công bằng và hiệu quả quản lý.

      Việc đăng ký bảo hộ nhãn hiệu cho sản phẩm là không bắt buộc mà dựa trên cơ sở tự nguyện của chủ thể quyền. Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu chỉ phát sinh quyền nếu chủ thể tiến hành các thủ tục đăng ký xác lập quyền nhãn hiệu của sản phẩm với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được sự chứng nhận của cơ quan này. Nếu chủ thể quyền không đăng ký hoặc không được cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu thì tên của sản phẩm đó được tất cả mọi người sử dụng, nghiêm trọng hơn chủ thể quyền chính đáng sẽ bị đoạt mất quyền sở hữu nếu bị người thứ ba tiến hành các thủ tục đăng ký bảo hộ quyền nhãn hiệu trước tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

       Vì vậy, tác giả nên đăng ký bảo hộ quyền nhãn hiệu, vì khi được cơ quan quản lý nhà nước cấp văn bằng bảo hộ thì chủ sở hữu độc quyền sử dụng hoặc chuyển giao tài sản trí tuệ đó. Đồng thời, có như vậy mới có thể bù đắp được chi phí về vật chất, trí tuệ, được hưởng lợi nhuận từ việc khai thác thành quả của mình và đó là cơ sở pháp lý để các tác giả bảo hộ trước pháp luật về tính độc quyền của sản phẩm tạo ra, tránh được tình trạng làm nhái, làm giả các sản phẩm tương tự.

       Thủ tục đăng ký xác lập quyền đối với các đối tượng sở hữu công nghiệp nói chung và nhãn hiệu nói riêng được hướng dẫn cụ thể tại Luật Sở hữu trí tuệ và các văn bản hướng dẫn dưới luật như: Thông tư số 01/2007/TT – BKHCN ngày 14/7/2007 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp. Tuy nhiên, đơn giản chỉ cần nắm các thông tin cơ bản sau:

  • Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành các thủ tục xác lập quyền sở hữu công nghiệp (trong đó có quyền đăng ký nhãn hiệu) tại Việt Nam là Cục Sở hữu trí tuệ thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ.
  • Cơ quan giúp việc cho UBND tỉnh Quảng Nam thực hiện chức năng quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp (trong đó có quyền đăng ký nhãn hiệu) trên địa bàn tỉnh là Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Nam.
  • Trình tự đăng ký quyền nhãn hiệu như sau:

+ Nộp đơn: Tờ khai đăng ký theo mẫu, các hồ sơ liên quan chứng minh đang sản xuất, kinh doanh sản phẩm và kèm theo lệ phí theo quy định.

+ Chủ thể có thể trực tiếp nộp đơn hoặc thông qua người đại diện (qua các đơn vị tư vấn về lĩnh vực sở hữu công nghiệp).

+ Xử lý đơn: là công việc của Cục Sở hữu trí tuệ. Đơn phải qua giai đoạn thẩm định. Trong quá trình thẩm định, Cục Sở hữu trí tuệ có thể có các yêu cầu bổ sung và từ chối chấp nhận đơn. Tổ chức, cá nhân người nộp đơn có thể khiếu nại, tố cáo những vi phạm trong quá trình tiếp nhận, thẩm định đơn của Cục Sở hữu trí tuệ.

+ Cấp văn bằng bảo hộ: Nếu đơn đạt yêu cầu, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ cấp văn bằng bảo hộ.

    Sau khi được cấp văn bằng bảo hộ, chủ sở hữu nhãn hiệu có các quyền trong phạm vi bảo hộ ghi tại văn bằng theo quy định của pháp luật bảo hộ quyền sở hữu nhãn hiệu.

    Sau khi sản phẩm được bảo hộ việc quản lý và phát triển nhãn hiệu là thuộc về chủ sở hữu nhãn hiệu. Tuy nhiên, có một lưu ý nhỏ về cách phân biệt giữa nhãn hiệu đã được bảo hộ quyền với nhãn hiệu chưa được bảo hộ quyền sở hữu nhãn hiệu để chúng ta cùng tuyên truyền phổ biến đến tất cả người sản xuất và tiêu dùng – đó là sự nhận biết dấu hiệu ® gắn trên sản phẩm hoặc bao bì sản phẩm:

       Dấu hiệu ® thường được dùng để chỉ cho mọi người biết là nhãn hiệu đã được bảo hộ độc quyền và như vậy chỉ những nhãn hiệu đã được Cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu và đang trong thời hạn hiệu lực mới được gắn thêm dấu hiệu này. Khi nhãn hiệu được gắn dấu hiệu ® bị vi phạm thì người có hành vi vi phạm không thể nêu lý do là không biết nhãn hiệu đã được bảo hộ để trốn tránh trách nhiệm. Mặt khác dấu hiệu này cũng nhắc nở mọi người rằng chủ nhãn hiệu rất coi trọng việc bảo hộ nhãn hiệu của mình nên tốt nhất là đừng có bắt chước để tránh mọi sự rắc rối có thể xảy ra do việc bắt chước đó.

          Bảo hộ được nhãn hiệu là chỉ là một phần của câu chuyện phát triển phản phẩm, ngoài ra để một sản phẩm được tung ra thị trường thì cần phải tuân thủ về cách thức ghi nhãn hàng hóa trên sản phẩm.

          Ghi nhãn hàng hóa là thể hiện nội dung cơ bản, cần thiết về hàng hóa lên nhãn hàng hóa để người tiêu dùng nhận biết, làm căn cứ lựa chọn, tiêu thụ và sử dụng; để nhà sản xuất, kinh doanh, thông tin, quảng bá cho hàng hóa của mình và để các cơ quan chức năng thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát sản phẩm.

           Về cách thức ghi nhãn hàng hóa được quy định rõ tại Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14/4/2017 của Chính phủ về nhãn hàng hóa. Văn bản quy định chi tiết về vị trí nhãn hàng hóa, kích thước nhãn hàng hóa, kích thước của chữ và số trên nhãn hàng hóa, những nội dung bắt buộc phải thể hiện trên nhãn hàng hóa, xuất xứ hàng hóa, thành phần định lượng, thông số kỹ thuật, thông tin cảnh báo,…

        Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hóa, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của cách mạng công nghiệp 4.0 việc sử dụng tem truy xuất nguồn gốc lên sản phẩm đóng một vai trò vô cùng quan trọng, là một công cụ đắc lực đối với việc phát triển sản phẩm, là sự kết nối ngắn nhất, gần nhất giữa người sản xuất và người tiêu dùng - Truy xuất nguồn gốc hàng hóa góp phần tạo thuận lợi thương mại.

          Truy xuất nguồn gốc không chỉ có ý nghĩa truy lại cái nơi sản xuất ra sản phẩm mà ở đây tất cả những hồ sơ liên quan đến quá trình sản xuất các sản phẩm đó. Đối với từng lô sản phẩm đều phải yêu cầu truy xuất được để khi mà xảy ra vấn đề mất an toàn vệ sinh thực phẩm, chất lượng không đảm bảo,… thì người ta có thể truy ngược lại xem sản phẩm đó được sản xuất vào ngày nào, từ nguồn nguyên liệu mua của trang trại nào,…

           Ví dụ, khi mua một miếng thịt bò thì cần phải biết những thông tin theo chuỗi như: miếng thịt từ lô bò nào, do đơn vị nào sản xuất, con bò đó ăn thức ăn gì, sử dụng thuốc gì, vào thời điểm nào, do đơn vị nào sản xuất, có giấy chứng nhận gì... hay những thông tin giao dịch (ngày xuất chuồng, sản xuất, đóng gói, hạn sử dụng...). Tất cả đều được ghi nhật ký theo thời gian thực, ngày giờ với con số rõ ràng, cụ thể.

         Việc truy xuất nguồn gốc hàng hóa là việc cả thế giới đã làm, trong đó EU đã có tiêu chuẩn chung từ lâu. Khi hội nhập quốc tế ngày càng sâu, Việt Nam sẽ phải chấp nhận tất cả các “luật chơi”, trong đó có cả việc đáp ứng các yêu cầu về truy xuất nguồn gốc. “Khi áp dụng truy xuất nguồn gốc vào hàng hóa xuất khẩu, chúng ta cũng đã tiến thêm một bước trong việc hội nhập sâu vào chuỗi giá trị chung.

         Gần đây nhất, từ ngày 1/4/2019, Trung Quốc đã áp dụng thử nghiệm tiêu chuẩn quản lý chất lượng và nguồn gốc nông sản nhập khẩu. Các doanh nghiệp phía Trung Quốc xin nhập khẩu nông sản, trái cây từ Việt Nam và Thái Lan đều phải có giấy phép của cơ quan chức năng với đầy đủ thông tin sản phẩm, nguồn gốc xuất xứ, tên hoặc mã số nhà xưởng đóng gói bằng tiếng Trung hoặc tiếng Anh.

         Xa hơn chút nữa, từ sau ngày 31/12/2018, Chương trình giám sát nhập khẩu thủy sản (SIMP) của Mỹ yêu cầu khai báo và lưu giữ hồ sơ đối với hàng thủy sản nhập khẩu nhằm ngăn chặn các sản phẩm đánh bắt bất hợp pháp, không được báo cáo và không được kiểm soát hoặc giả mạo xâm nhập thị trường Mỹ.

          Còn đối với thị trường trong nước, sự quan tâm của người tiêu dùng giờ đây không chỉ giới hạn ở chất lượng hay mẫu mã mà còn bao gồm các thông tin liên quan đến quá trình tạo ra sản phẩm, tức là yêu cầu có truy xuất nguồn gốc, đặc biệt với những sản phẩm có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ như: dược phẩm, thực phẩm. Tại Việt Nam, một số doanh nghiệp đã bắt đầu áp dụng truy xuất nguồn gốc sản phẩm để đáp ứng nhu cầu đúng đắn này của người tiêu dùng.

         Tuy nhiên, biết rõ về lợi ích của truy xuất nguồn gốc nhưng thực tế cho thấy, doanh nghiệp và người tiêu dùng vẫn chưa hiểu hết ý nghĩa và bản chất của truy xuất nguồn gốc để áp dụng cho đúng. Thực tế việc triển khai chương trình truy xuất nguồn gốc hiện tại trên các sản phẩm OCOP của địa phương là đã thực hiện nhưng chưa đầy đủ, chưa có chế tài quy định xử phạt vi phạm liên quan đến việc áp dụng truy xuất nguồn gốc dẫn đến không kiểm soát được chất lượng dữ liệu truy xuất nguồn gốc, làm giảm lòng tin và gây tâm lý e ngại của người tiêu dùng vào thực tế truy xuất của doanh nghiệp hiện nay. Đồng thời, khi truy xuất nguồn gốc hàng hóa, yêu cầu quan trọng hàng đầu là phải xác định được đúng thời điểm ghi nhận thông tin đó, ví dụ như: thời điểm xuống giống, thời điểm bón phân, thu hoạch... Nhưng hiện nay, phương pháp truy xuất nguồn gốc chủ yếu được thực hiện bằng cách người nông dân ghi chép lại sổ sách bằng tay rồi cung cấp lại cho doanh nghiệp và doanh nghiệp sử dụng lại, gọi đó là truy xuất nguồn gốc. Đồng thời, về hệ thống văn bản pháp lý, tài liệu hướng dẫn: Hệ thống TCVN, QCVN và các văn bản quy phạm pháp luật làm cơ sở để triển khai áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc của Việt Nam chưa đầy đủ, thiếu tính đồng bộ và thống nhất. Điều này dẫn đến tình trạng ghi thông tin sai lệch, chưa chính xác hoặc thậm chí không đúng sự thật.

        Vào Ngày 19/01/2019, Quyết định số 100/QĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Đề án triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc. Đề án ban hành nhằm hoàn thiện hệ thống quy định pháp luật, văn bản, tài liệu hướng dẫn về truy xuất nguồn gốc; đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động truy xuất nguồn gốc để phục vụ hội nhập quốc tế và nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước, bảo đảm chất lượng, tính an toàn của sản phẩm, hàng hóa. Đồng thời, đề án hướng đến nâng cao nhận thức của xã hội, các cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp về truy xuất nguồn gốc thông qua việc đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, đào tạo cho các bên liên quan; đảm bảo công khai, minh bạch các thông tin truy xuất nguồn gốc của sản phẩm, hàng hóa trên thị trường, cung cấp thông tin, kiến thức thiết yếu về truy xuất nguồn gốc. Đây là cơ sở để chúng ta triển khai một cách có hệ thống việc triển khai truy xuất nguồn gốc lên sản phẩm OCOP của tỉnh.

Một khía cạnh nữa mà chúng tôi muốn đề cập hôm nay là vấn đề về đăng ký mã vạch cho sản phẩm.

          Mã vạch trước hết là một dãy ký tự có thể là số hoặc chữ số. Theo định nghĩa, mã vạch là phương pháp lưu trữ và truyền tải thông tin bằng một loại ký hiệu chuyên biệt. Đây là 1 ký hiệu gồm tổ hợp các khoảng trắng và vạch thẳng để biểu thị các mẫu tự, ký hiệu và con số. Nếu mắt thường nhìn vào mã vạch bạn rất khó có thể biết được nó là gì. Nhưng chính những sự thay đổi trong độ rộng của vạch và khoảng trắng sẽ là biểu thị thông tin số hay chữ số dưới dạng mà máy có thể đọc được. Phần đọc dành cho người dùng nhận biết thông tin sản phẩm được thể hiện dưới dạng chữ số. Khi nhìn vào dãy số này người ta sẽ biết được nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm thông qua quy ước mã số cho các quốc gia trên thế giới của Tổ chức GS1.

         Tất cả các loại hàng hóa lưu thông trên thị trường đều cần phải có mã vạch. Mã vạch giống như một “Chứng minh thư” của hàng hoá, giúp ta phân biệt được nhanh chóng và chính xác các loại hàng hoá khác nhau. Mã vạch của hàng hoá bao gồm hai phần: mã số của hàng hoá để con người nhận diện và phần mã vạch chỉ để dành cho các loại máy tính, máy quét đọc đưa vào quản lý hệ thống.

Hiện nay ở Việt Nam, hàng hóa trên thị trường hầu hết áp dụng chuẩn mã vạch EAN của Tổ chức mã số vật phẩm quốc tế – EAN International với 13 con số, chia làm 4 nhóm

  •    Nhóm 1: Từ trái sang phải, ba chữ số đầu là mã số về quốc gia (vùng lãnh thổ)
  • Nhóm 2: Tiếp theo gồm bốn chữ số là mã số về doanh nghiệp.
  • Nhóm 3: Tiếp theo gồm năm chữ số là mã số về hàng hóa.
  • Nhóm 4: Số cuối cùng (bên phải) là số về kiểm tra.

      Mã vạch do cơ quan có thẩm quyền cấp tương ứng với từng sản phẩm, nhìn chung là 1 dấu hiệu khó làm giả. Tuy nhiên không có gì tuyệt đối, trong thực tế với kỹ thuật ngày càng tinh vi nhiều loại hàng hóa được làm giả, làm nhái “từ đầu đến chân” không bỏ sót 1 chi tiết nào thì mã vạch cũng không phải là ngoại lệ. Do đó ngoài mã vạch khi kiểm tra hàng hóa ta cần chú ý đến các yếu tố khác như kiểm tra hóa đơn chứng từ, tem truy xuất nguồn gốc,….

       Chương trình OCOP là một trong những giải pháp quan trọng trong triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; Chương trình tập trung vào phát triển các sản phẩm nông nghiệp, phi nông nghiệp, dịch vụ có lợi thế ở mỗi địa phương theo chuỗi giá trị; do vậy để các sản phẩm có thể lưu thông trên thị trường, tạo được niềm tin cho người tiêu dùng thì bắt buộc các tổ chức, cá nhân có sản phẩm được công nhận là sản phẩm OCOP của tỉnh phải có kiến thức nhất định về đăng ký nhãn hiệu, nhãn hàng hóa, tem truy xuất nguồn gốc và mã vạch và vận hành áp dụng trên thực tế sản phẩm. Để làm được điều này cần thực hiện các nội dung sau:

Thứ nhất: Tổ chức tuyên truyền, tập huấn, hướng dẫn cho các nhà sản xuất, kinh doanh hành hóa, dịch vụ những kiến thức về đăng ký nhãn hiệu, nhãn hàng hóa, tem truy xuất nguồn gốc và mã vạch.

Thứ hai: Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý, tài liệu hướng dẫn về mã vạch, truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa; xây dựng, triển khai, ứng dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc thống nhất trong cả tỉnh theo hướng dẫn của văn bản cấp trên

Thứ ba: Nghiên cứu áp dụng các công nghệ mới để nâng cao hiệu quả hoạt động của nhãn hiệu, mã vạch và truy xuất nguồn gốc; Tiếp tục sử dụng và cải tiến các công nghệ hiện có của doanh nghiệp, địa phương nhằm tạo ra sản phẩm chất lượng, mẫu mã đẹp phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng.

Thứ tư: Tập trung triển khai các hoạt động phát triển các sản phẩm OCOP của tỉnh:

  • Đẩy mạnh các hoạt động liên kết sản xuất, để phát triển giá trị sản phẩm hàng hóa theo chuỗi, nhằm đảm bảo việc truy xuất nguồn gốc xuất xứ và chất lượng của sản phẩm.       
  • Ứng dụng khoa học và công nghệ nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm nhưng vẫn giữ được những giá trị đặc trưng, truyền thống của sản phẩm.
  • Tập trung đầu tư nguyên liệu sản xuất, xây dựng mô hình trồng và chế biến để tạo ra vùng nguyên liệu đảm bảo chất lượng.
  • Tăng cường xúc tiến thương mại để thu hút các nhà đầu tư có năng lực tham gia đầu tư phát triển sản phẩm.

Thứ năm: Tổ chức giám sát việc tuân thủ việc sử dụng nhãn hiệu, nhãn hàng hóa, tem truy xuất nguồn gốc và mã vạch trên sản phẩm; kiểm tra quy trình sản xuất, kinh doanh; kiểm tra hàng hóa, dịch vụ lưu thông trên thị trường để đảm bảo sản phẩm cung ứng đến người tiêu dùng đạt chất lượng cao nhất.

Nguồn: Sở Khoa học Công nghệ tỉnh Quảng Nam.